Xe cũ
Xe mới
Giá xe ô tô
Tin tức
Danh bạ
Ở phân khúc xe hạng B, Honda City và Honda Jazz đều là 2 sản phẩm có doanh số tương đối ổn định. Điểm đáng lưu tâm là giá bán của Jazz và City lại tương đương nhau, khiến cho nhiều người phải băn khoăn rằng liệu có phải Honda đang muốn "gà nhà đá nhau" khi tung ra Jazz hay không.
Về City, chiếc xe này được Honda Việt Nam tiến hành cập nhật vào năm ngoái và nhanh chóng chiếm được cảm tình của người tiêu dùng, đặc biệt là với phiên bản Honda City 1.5 Top. Còn về phía Honda Jazz, chiếc xe được nhận định là sở hữu nhiều trang bị hấp dẫn và giá bán phù hợp. Trong bài viết ngày hôm nay, Oto.com.vn sẽ tiến hành so sánh Honda City và Honda Jazz để giúp bạn đọc có cái nhìn rõ ràng hơn về ưu nhược điểm của 2 mẫu xe hạng B này. Cần chú ý rằng, 2 biến thể được nhắc tới trong bài là Honda Jazz RS 2018 và Honda City 1.5 Top 2018.
Hiện tại, Honda Jazz đang phân phối tại Việt Nam với 3 phiên bản và chỉ mới mở bán cách đây vài tháng. Phiên bản ít trang bị nhất của Honda Jazz có giá bán thấp hơn Honda City nhưng phiên bản cao nhất là RS lại có giá cao hơn đối thủ.
Giá bán xe Honda Jazz 2018:
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
Honda Jazz Rs | 624 |
Honda Jazz VX | 594 |
Honda Jazz V | 544 |
Giá bán xe Honda City 2018:
Honda City hiện đang bán ra ở Việt Nam với 2 phiên bản, trong đó phiên bản City 1.5 Top ban đầu có giá cao hơn nhưng nay đã giảm giá xuống còn dưới 600 triệu đồng.
Phiên bản | Giá xe niêm yết (triệu đồng) |
City 1.5 | 559 |
City 1.5 TOP | 599 |
Có thể bạn quan tâm:
Như vậy, trong điều kiện so sánh 2 phiên bản cao cấp nhất của Honda City và Honda Jazz thì rõ ràng giá bán của City có lợi thế hơn. Tuy nhiên, mức chênh lệch ở đây chỉ rơi vào khoảng chưa tới 30 triệu đồng nên có lẽ sẽ không ảnh hưởng nhiều đến quyết định mua xe của khách hàng.
Về kích thước, Honda City có thông số chiều dài x rộng x cao là 4440 X 1694 X 1524 mm còn Honda Jazz RS có thông số tương tự là 4034 X 1694 X 1524 mm. Có thể thấy 2 chiếc xe chỉ khác biệt duy nhất về chiều dài, điều này khiến cho nhiều người tin rằng Jazz vốn là phiên bản hatchback của City. Ngoài ra, Honda Jazz có khoảng sáng gầm xe là 137mm trong khi City là 135 mm.
Về thiết kế tổng thể, Honda Jazz RS cho cảm giác khá trẻ trung và tươi mới. Các chuyên gia đánh giá Honda Jazz sẽ rất hợp với đối tượng khách hàng trẻ, đặc biệt là phụ nữ bởi phần ghế ngồi của xe rất linh hoạt. Ngược lại, Honda City lại cho cảm giác thể thao và góc cạnh, hợp với đối tượng khách hàng nam giới.
Quan sát đầu xe, Honda City sử dụng ca-lăng kiểu mới với lưới tản nhiệt tổ ong giúp cho mặt trước của xe góc cạnh và hấp dẫn hơn. Phần logo Honda cũng lớn và dày hơn so với thế hệ trước. Cản trước và đèn sương mù xe được làm lại khá sắc sảo và thể thao. Cụm đèn của City trông như 1 hình ngũ giác, kết hợp hài hòa với thanh mạ crôm cho cảm giác vô cùng ấn tượng.
Ở phía Honda Jazz, chiếc xe sử dụng đèn sương mù halogen với lưới tản nhiệt kết nối đèn pha LED giúp đầu xe khá nhã nhặn. Cản trước của xe mang tính khí động học và tạo cảm giác ổn định, tuy nhiên thiết kế của nó trông khỏe khoắn hơn thay vì nam tính như đối thủ.
Thực tế, nếu nói về trang bị đầu xe thì Honda City vẫn có chút hấp dẫn hơn đối thủ vì gắn full-LED, trong khi Honda Jazz vẫn còn dùng đèn sương mù halogen.
Về thân xe, Honda City 2018 vẫn mang dáng vẻ thể thao và cơ bắp như phiên bản trước. Chỉ khác ở 1 điểm là vành hợp kim đa chấu 16 inch vát kim cương khá kì lạ. Ở phía Jazz, thân mẫu hatchback cũng được dập nổi rất gân guốc, đi kèm bộ la-zăng cũng 16 inch nhưng thuộc dạng 5 chấu kép cơ bản hơn.
Cả 2 mẫu xe đều dùng gương chấu hậu chỉnh điện gắn báo rẽ. City thì có thêm ăng-ten vây cá mập cho cảm giác khá trẻ trung trong khi Jazz vẫn sử dụng thiết kế ăng-ten nóc xe truyền thông và có phần hơi quê mùa. Điểm vớt vát lại là Jazz có thêm cánh gió và đèn phanh trên cao trông hiện đại và hài hòa hơn.
Về đuôi xe, City đã thay đổi cản sau để cho cảm giác khỏe khoắn và đàn ông hơn. Xe sử dụng lưới hình tổ ong và 2 tấm phản quang kì lạ. Các chuyên gia đánh giá Honda City đã trở nên cao cấp và đặc biệt hơn rất nhiều sau đợt nâng cấp mới, biến chiếc xe trở thành 1 sản phẩm mới lạ nhất trong phân khúc xe hạng B tại Việt Nam.
Còn về phía Honda Jazz, xe trang bị thêm thanh nẹp bản số mạ crom cho cảm giác vững chãi hơn. Thiết kế đuôi xe tương đối dễ nhìn với cánh gió dài.
Hiện tại, Honda City và Honda Jazz đều có 6 tùy chọn màu sơn cho người tiêu dùng thoải mái lựa chọn.
Vì sở hữu thông số kích thước gần như nhau nên Honda Jazz và Honda City đều có khoang hành lí rộng rãi tương tự. Trong đó, Jazz với thiết kế hatchback cũng ăn gian được hơn 1 chút so với đối thủ.
Điểm đáng nói nhất ở đây là Honda City sử dụng ghế bọc da trong khi Jazz mới là ghế bọc nỉ, vậy nên chắc chắn City sẽ dẫn trước đầu điểm này so với đối thủ. Thực tế, phiên bản cao cấp nhất của Jazz cũng không được cung cấp ghế da thực sự là 1 thiếu sót, đặc biệt là khi Jazz có mức giá đắt hơn cả City.
Honda City có thiết kế ghế lái chỉnh 6 hướng, ghế phụ chỉnh 4 hướng nhưng đều là chỉnh tay. Xe cũng có 3 tựa đầu cho hàng ghế sau có thể chỉnh độ cao để tăng thêm cảm giác thư thái cho hành khách ngồi trong xe. Hàng ghế sau của 2 xe đều có thể chỉnh gập 60:40 để tăng thêm diện tích chứa đồ.
City hiện có dung tích cốp sau là 536 lít, lớn hơn rất nhiều nếu so với 359L của Jazz.
Thiết kế nội thất của 2 xe giống nhau tới mức đáng kinh ngạc và đều cho cảm giác khá tinh tế. Honda Jazz và City đều sử dụng vô-lăng 3 chấu bọc da, với thiết kế nút bấm cũng như viền mạ bạc như đúc ra từ 1 khuôn. Đồng hồ lái trên 2 xe đều là dạng 3 ống truyền thống, tuy nhiên ở City thì tách rời còn Jazz là gắn liền.
Vì cùng chung 1 mẹ là Honda nên Jazz và City không có quá nhiều khác biệt về hệ thống giải trí. Honda City sử dụng màn hình giải trí trung tâm có kích cỡ màn hình 6,8 inch trong khi Jazz là màn hình 7 inch. Các chức năng cơ bản như kết nối smartphone, USB/Bluetooth/cổng HDMI đều có mặt ở 2 mẫu xe.
Có điều City vẫn nhỉnh hơn 1 chút với thiết kế âm thanh 8 loa trong khi Jazz chỉ có 6 loa. Bù lại, Jazz có thêm 1 màn hình cảm ứng riêng cho hệ thống điều hòa.
Về hệ thống điều hòa, Jazz và City đều tiếp thu phàn nàn của khách hàng và cải thiện lại chức năng này rất nhiều. Cả 2 xe đều có hệ thống làm mát rất nhanh với cửa gió được bố trí khắp xe cho cảm giác vô cùng thoáng đãng kể cả trong ngày oi bức nhất.
Về tính năng an toàn, Honda City và Honda Jazz cùng sử dụng phanh trước sau đĩa/đĩa cao cấp, đi kèm với các chức năng cơ bản như chống bó cứng phanh, phân phối lực phanh điện tử, kiểm soát lực kéo, cân bằng điện tử, phanh khẩn cấp, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, camera lùi 3 góc quay, chìa khóa mã hóa chống trộm và 6 túi khí.
Thêm 1 điểm giống nhau nữa của Honda Jazz và Honda City là cả 2 xe đều sử dụng động cơ 4 xy lanh thẳng hàng 1,5L i-VTEC, công suất 118 mã lực và 145Nm mô men xoắn cực đại. Mức tiêu hao nhiên liệu của Honda Jazz là 5,6 lít/ 100km, tốt hơn một chút so với Honda City Top là 5,8 lít.
Cả 2 mẫu xe hạng B đều sử dụng hộp số tự động vô cấp khá thoải mái với lẫy chuyển số thể thao giả lập. Jazz và City đều lắp đặt công nghệ Earth Dreams giúp tiết kiệm nhiên liệu kể cả khi người dùng chạy xe bằng chế độ ECON.
City và Jazz đều sử dụng hệ thống treo McPherson và giằng xoắn sau, mâm 5 chấu kích thước 16 inch, lốp Bridgestone Turanza 185/55R16s với vành dày. Nhờ thiết kế khá gọn nên người dùng chắc chắn sẽ hài lòng mỗi khi lùi xe hay tấp xe cần quan sát nhanh.
Được biết, khách hàng đều có cảm nhận chung về 2 mẫu xe là phanh êm, vô-lăng nhẹ và rất dễ lái.
Có thể nói rằng Honda Jazz và Honda City có quá nhiều điểm chung, thậm chí nếu gọi Jazz là phiên bản hatchback của City thì cũng không có gì lạ lùng. Cả 2 mẫu xe đều có giá bán khoảng 600 triệu đồng với loạt tính năng khá đầy đủ và vận hành êm ái, dễ dàng.
Dù vậy, nếu phải chọn ra 1 cái tên xuất sắc hơn thì Oto.com.vn sẽ dành 1 phiếu cho Honda City. Chiếc sedan có giá bán thấp hơn nhưng trang bị lại không thua kém đối thủ, đặc biệt là xe có trang bị ghế da, đèn full-LED, đều là những điểm rất quan trọng với xe hạng B. Dù vậy, điều này cũng không có nghĩa là Jazz thua kém "đàn anh" của mình quá nhiều.
Lời khuyên dành cho bạn là, nếu bạn muốn mua 1 mẫu xe để kinh doanh hay phục vụ gia đình thì hãy chọn Honda City. Còn nếu bạn muốn 1 chiếc xe cá tính, trẻ trung thì Honda Jazz sẽ là sự lựa chọn phù hợp hơn nhiều.
Xem thêm:
Thông số | Honda Jazz RS 2018 | Honda City Top 2018 |
Giá bán (triệu đồng) | 624 | 604 |
Dáng xe | Hatchback | Sedan |
Số chỗ ngồi | 5 | 5 |
Động cơ | 1.5L | 1.5L |
Hộp số | CVT | CTV |
Công suất | 118 mã lực | 118 mã lực |
Mô-men xoắn | 145 Nm | 145 Nm |
Điều hòa | Tự động | Tự động đơn vùng |
Mức tiêu thụ nhiên liệu (lít/100km) | 5.6 | 5.8 |
Số lượng túi khí | 6 | 6 |
Nguồn ảnh: Internet
Chúng tôi sẽ liên hệ lại trong thời gian sớm nhất để hỗ trợ bạn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng sử dụng dịch vụ của Oto.com.vn. Oto.com.vn sẽ xử lý
trong thời gian sớm nhất.
Nếu có bất kỳ khó khăn gì trong việc sử dụng website, liên hệ với Oto.com.vn qua
hotline 0904.573.739 hoặc email hotro@oto.com.vn để được trợ giúp.
Copyright © 2015 - 2024 Oto.com.vn - Nextgenvietnam.com
Thời gian làm việc: 8:30 - 17:15 (thứ 2 - thứ 6)
Chịu trách nhiệm nội dung: Ông Vũ Minh Hoàng
Toàn bộ quy chế, quy định giao dịch chung được đăng tải trên website áp dụng từ ngày 11/5/2015. Oto.com.vn không bán xe trực tiếp, quý khách mua xe xin vui lòng liên hệ trực tiếp người đăng tin.
Trụ sở chính: Tầng 29 Tòa Keangnam Landmark, KĐT mới Cầu Giấy, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, TP. Hà Nội.
Địa điểm kinh doanh tại Hà Nội: Tầng 8, CIC Tower, ngõ 219, phố Trung Kính, Phường Yên Hoà, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội.
Hotline trong giờ làm việc: 024.3212.3830 | 0904.573.739
Giấy chứng nhận ĐKDN số 0106774081 cấp bởi Phòng ĐKKD Hà Nội ngày 11/02/2015
Giấy phép ICP số 978/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 14/4/2015
Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép ICP Số 4362/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 20/10/2017
Phòng 2.7B, số 1 Bis Phạm Ngọc Thạch, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
Hotline trong giờ làm việc: 024.3212.3830 | 0904.573.739
Bạn đã submit quá nhiều lần,
Hãy nhập mã xác nhận để tiếp tục.